Bệnh Đau Thần Kinh toạ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Ngày đăng: 01/09/2021 04:10 PM

     Tổng Quan về bệnh đau thần kinh toạ.

    -  Dây thần kinh tọa hay dây thần kinh hông to là dây thần kinh dài nhất cơ thể đi từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Có 2 dây thần kinh toạ 2 bên cơ thể và thần kinh tọa có ba chức năng chính là: chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng, góp phần nuôi dưỡng các phần mà nó đi qua.

    -  Đau Thần Kinh Toạ được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh toạ và các nhánh của nó. Nguyên nhân thường gặp nhất do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống chèn vào rễ dây thần kinh toạ ( chiếm 80%), bệnh thường gặp độ tuổi 30 – 60 tuổi, Nam tỷ lệ nhiều hơn nữ.

     

    Nguyên Nhân Gây Đau Thần Kinh Toạ

     

    Nguyên nhân toàn thân

    -     Viêm dây thần kinh tọa do nhiều bệnh khác nhau như giang mai giai đoạn III, lậu, cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét. Nhóm này thường ít gặp.

    Nhóm nguyên nhân tại chỗ

    -    Thoát vị đĩa đệm (80%)

    Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất của đau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ. Ở người trẻ đang độ tuổi lao động, thoát vị đĩa đệm thường gặp cấp tính sau các động tác gắng sức mạnh không đúng tư thế của cột sống (cúi xuống nâng vật nặng sai tư thế, cử động đột ngột của thân...) gây đau thắt lưng hông cấp tính. Ở người lớn tuổi, thoái hoá đĩa đệm là nguyên nhân hay gặp gây đau thắt lưng hông mạn tính và tái phát. Ở người béo phì nguy cơ bị nhiều hơn. Có khi tổn thương đĩa đệm do vi chấn thương kéo dài trong cuộc sống hàng ngày như lái xe đường dài, tư thế xấu (như lệch người sang một bên hay cúi ra trước) trong thời gian dài. Lúc này chỉ một gắng sức nhẹ cũng có thể gây thoát vị đĩa đệm. Thoát vị thường về phía sau bên  và ở đĩa đệm giữa đốt sống L4-L5 (rễ L5)  hay giữa L5-S1 (rễ S1).

    -    Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng

    Thường là mạn tính đưa đến tổn thương thoái hóa xương sống như loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống, cầu gai xương một hay nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng. Không chỉ thế mà còn gây thoái hóa đĩa đệm ( nhân nhầy và vòng xơ) nên dễ gây thoát vị đĩa đệm.

    -   Trượt cột sống (spondylolisthesis)

    Ðốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau trên một đốt sống khác, do bẩm sinh hay chấn thương. Nữ gặp nhiều hơn nam. Trượt đốt sống hay kèm với thoái hoá cột sống, tổn thương các rễ thần kinh (hay gặp L5), hẹp ống sống thắt lưng và nặng có thể có hội chứng đuôi ngựa.


    -   Viêm đốt sống (spondylitis): 

    Gặp ở người có tuổi, đau thắt lưng hông có đặc điểm tăng lên khi vận động và thường không có sự tương xứng giữa lâm sàng và chụp X-quang. Tổn thương viêm đốt sống gây chèn ép các rễ thần kinh, gây hẹp ống sống thắt lưng và trong một số ít các trường hợp gây hội chứng chùm đuôi ngựa trên lâm sàng.

    -   Viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis)

    Khác với viêm đốt sống, thường tiến triển âm thầm với biểu hiện đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống vào buổi sáng, gặp ở nam giới trước 40 tuổi, đau tăng về đêm và không đỡ đau khi nghỉ. Xét nghiệm có máu lắng tăng cao, kháng thể kháng HLA-B27, X-quang thấy các đốt sống dính với nhau mất khe khớp tạo nên hình ảnh "đốt tre" điển hình.

    -   Các nguyên Nhân khác:

    +  Chấn thương
    +  Các khối u
    +  Nhiễm trùng cột sống ( do tụ cầu, do lao, áp xe ngoài màng cứng…)
    +  Hẹp ống sống thắt lưng
    +  Phì đại diện khớp
    +  Viêm màng nhện dầy dính vùng thắt lưng – cùng.
    +  Bệnh Paget.

     

    Triệu Chứng Lâm Sàng:

     

    Triệu chứng chủ quan: 

    Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy nguyên nhân. Ðau xảy ra sau gắng sức thường gặp trong thoát vị đĩa đệm. Ðôi khi lúc đầu đau lưng trước sau đó mới đau theo đường đi của dây thần kinh tọa. Nhưng cơn đau xuất hiện có khi không kèm theo đau thắt lưng. Nhưng nhìn chung thường có những đặc điểm sau:

    -    Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới chân là hay gặp nhất, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay lan tận xuống tận bàn chân. 

    -   Nếu tổn thương L5 thì lan từ thắt lưng xuống mông rồi mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân rồi đến ngón chân cái  


    -   Nếu tổn thương S1 thì đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân bờ ngoài bàn chân đến ngón út. 

     



    -    Ðau thường liên tục đôi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm hay biến mất khi nằm...Cường độ đau rất thay đổi từ âm ỷ cho tới đau dữ dội không chịu được. Có khi đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu tiện. 

    -   Có thể kèm theo dị cảm ( tê, nóng, đau như dao đâm, tê như kiến bò bên chi bị đau)


    Triệu chứng khi thăm khám:

    -   Quan sát bệnh nhân khi đi hoặc đứng: nửa người bên lành hạ thấp ( vẹo người về bên lành), khi đứng chân bên đau hơi co lên, tay chống vào mạng sườn hoặc đầu gối bên đau.

    -   Quan sát các cơ vùng mông, cơ tứ đầu đùi, cơ bắp chân có teo không.

    Nghiệm pháp gây đau bằng cách ấn vào lộ trình của dây thần kinh toạ:

    -   Dấu ấn chuông: ấn vào ngang gai đốt sống L4-5, L5-S1 sẽ gây đau lan dọc theo lộ trình dây thần kinh toạ tương ứng.

    -   Áp thống điểm valleix: ấn dọc theo lộ trình đi của dây thần kinh toạ ( nhất là những vùng đi gần xương) sẽ gây đau theo rễ, các điểm hay gặp như: giữa lằn mông, giữa mặt sau đùi, hỏm kheo chân, điểm cổ xương mác, điểm bắp chân và điểm hỏm  mắt cá ngoài.

    Làm những nghiệm pháp căng dây thần kinh toạ

    -   Nghiệm pháp Lasègue: Ở tư thế nằm ngửa, nâng thẳng chân bệnh nhân lên từng bên một nếu chưa tới 70° mà bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi hay cẳng chân là dương tính.

    -   Nghiệm pháp Bonnet: Ở tư thế nằm ngữa, nâng chân và khép đùi bệnh nhân từng bên một  nếu gây đau dọc theo dây thần kinh tọa là dương tính.

    -   Nghiệm pháp Chavany: Vừa nâng vừa dạng chân ra gây đau là dương tính.

    -   Nghiệm pháp Néri: Bệnh nhân đứng thẳng, hai gối thẳng rồi gập người xuống nếu chân bên đau co lại (gập gối lại) là dương tính.

    -   Nghiệm pháp Naffziger: đè vào tĩnh mạch cổ hai bên nếu bệnh nhân đau thốn ở thắt lưng lan xuống mặt sau chân là dương tính. Thường gặp trong thoát vị còn vào ra được.

    Dấu cột sống - hông khi bệnh nhân đứng:

    -   Cột sống bị vẹo một bên và mất đường cong sinh lý, ưỡn ra trước ở vùng thắt lưng.

    -   Mông bên đau xệ xuống. 

    -   Cơ cạnh cột sống co cứng.

    Phản xạ gân gót

    Giảm hay mất trong tổn thương rễ S1.


    Dấu vận động

    không đi bằng ngón được khi tổn thương S1, còn L5 thì không đi bằng gót được. Khi đi cẳng chân  bên đau hơi co lại.

    Rối loạn dinh dưỡng cơ

    Teo cơ mác trong tổn thương L5 , còn S1 thì teo cơ bắp chân.

    Rối loạn thần kinh thực vật

    Có thể gặp những bất thường về phản xạ vận mạch, nhiệt độ da, phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ dựng lông ở chân đau.

     

    Cận Lâm Sàng

     

    -   Chụp X- Quang vùng cột sống thắt lưng:  Chủ yếu loại trừ nguyên nhân xương. 
    Bệnh lý đĩa đệm gơị ý khi hẹp đĩa đệm, ở phim thẳng thì đĩa đệm hẹp về phía bên lành, còn phim nghiêng thì thì đĩa đệm hở về phía sau.

    -   Chụp cắt lớp (CT) hay cộng hưởng (MRI) cột sống thắt lưng.
    Xác định rõ tổn thương nhiều loại và định được vị trí thoát vị.

    -   Chụp phim có cản quang:
    Xác định thoát vị đĩa đệm giữa và sau bên. Ngoài ra còn xác định nguyên nhân khác như u dây thần kinh, u đuôi ngựa...

    -   Ðiện cơ đồ: điện cơ đồ phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh trong đau thắt lưng hông.

    -   Các xét nghiệm máu:
    Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hoá máu và nước tiểu...thường được ít được chỉ định trong đau thắt lưng hông cấp trừ trường hợp nghi ngờ có phối hợp với bệnh viêm nhiễm hay bệnh hệ thống.

     

     Chẩn đoán phân biệt

     

    Ðau các dây thần kinh của chi dưới

    -   Thần kinh đùi: Ðau ở mặt trước đùi và giảm hay mất phản xạ gân gối.

    -   Thần kinh đùi da: Ðau ở mặt ngoài đùi một phần ba trên.

     Thần kinh bịt: Ðau ở mặt trong đùi.

    -   Các Bệnh Lý Viêm Khớp Như:

     Viêm Khớp cùng chậu:

    Có thể đau lan xuống dưới nhưng khi đè hai mào chậu xuống thì đau, chụp khung chậu thấy khớp cùng chậu bên tổn thương mờ.

     Viêm Khớp háng:

    Cử động khớp bị giới hạn, vận động  đau ngay cả khi co chân. Phân biệt bằng nghiệm pháp Patrick (Bệnh nhân nằm ngửa, đầu gối bên bị đau gấp 90° và bàn chân đặt trên đầu gối bên đối diện. Sau đó đầu gối bên gấp bị đẩy xuống bởi người khám để thực hiện động tác xoay ngoài của hông. Nếu đau tại các khu vực của vùng mông, nó được coi là dương tính cho viêm khớp cùng chậu, trong khi đau ở háng thì nghĩ tới bệnh lý khớp háng)

    +   Viêm cơ đáy chậu

    Ðau xuống mặt sau trong đùi, chân bên tổn thương luôn co lại và xu hướng xoay vào trong. Duỗi chân ra là đau. Chụp phim bụng không sửa soạn thấy mờ bờ cơ đáy chậu bên đau. Siêu âm bụng khi súc ruột kỹ thì có thể phát hiện mờ bờ ngoài cơ đáy chậu.


    Điều Trị


    Nguyên tắc điều trị đau thần kinh tọa:

    -    Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng)
    -    Giảm đau và phục hồi vận động nhanh.
    -    Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.
    -    Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.
    -    Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên khoa.

    Điều trị nội khoa

    -   Chế độ nghỉ ngơi: nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.

    Điều trị thuốc

    -   Thuốc giảm đau như: paracetamol, NSAID, cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim, gan, thận. có thể phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày và thuốc giảm tiết acid (PPI)  để giảm nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng.
    Trong trường hợp đau nhiều có thể dùng thêm giảm đau có codein, morphin.

    -   Thuốc giãn cơ như: myonal, decontratyl…

    -   Thuốc giảm đau thần kinh: gabapentin, pregabalin….

    -   Các thuốc vitamin nhóm B ( B1, B6, B12)

    -   Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, có thể tiêm dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT.

    -   Thuốc Y Học Cổ Truyền: các bài thuốc như độc hoạt tang ký sinh, khu phong trừ thấp PT5…

    Điều trị ngoại khoa

        -   Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…), teo cơ. Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:

    -    Phẫu thuật lấy nhân đệm: cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.

    -    Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống: chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát.
    Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.

    Các Phương pháp điều trị khác

     -   Châm cứu. 

     -   Vật Lý Trị Liệu: Kéo giãn cột sống, chiếu đèn hồng ngoại, siêu âm trị liệu, tác động cột sống ... 

     -   Nắn khớp xương. Điều chỉnh cột sống (thao tác) là một hình thức trị liệu thần kinh cột sống được sử dụng để điều trị hạn chế vận động cột sống. Mục tiêu là để khôi phục chuyển động của cột sống và kết quả là cải thiện chức năng và giảm đau.


    Phòng Ngừa

     

    -   Đau dây thần kinh toạ tuy có nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là do xung đột giữa đĩa đệm và rễ dây thần kinh. Đây là điểm quan trọng cần chú ý để phòng ngừa.

    -   Trong lao động chân tay cần chú ý trong các động tác phải cúi để bốc vác một trọng lượng lớn, luôn có gắng giữ cột sống thẳng khi bê vác.

    -   Tập thể dục để rèn luyện cơ lưng và tăng sự mềm mại của cột sống.

    -   Điều trị kịp thời các bệnh thoái hoá cột sống có giá trị tích cực phòng bệnh trong đau dây thần kinh toạ.


     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    0
    Zalo
    Zalo
    Hotline