Rối Loạn Tiền Đình Là Gì ?
Rối loạn tiền đình là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra. Sự tổn thương hệ thống tiền đình của cơ thể dẫn đến mất cân bằng về tư thế, khiến người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo… Bệnh rất hay tái phát, làm ảnh hưởng tới công việc và chất lượng cuộc sống.
Cấu Tạo Và Chức Năng Hệ Thống Tiền Đình
Cấu Tạo Hệ Thống Tiền Đình
Tiền đình là một hệ thống thần kinh nằm phía sau ốc tai, có vai trò quan trọng trong việc duy trì tư thế và dáng bộ, trong phối hợp các cử động của mắt, đầu và thân mình và trong việc duy trì nhìn cố định vào một vật.
Hệ thống tiền đình bao gồm thụ thể tiền đình ngoại biên, dây thần kinh tiền đình, nhân tiền đình (nằm giữa cầu não và hành não) và các phóng chiếu trung ương.
Chức Năng Hệ Thống Tiền Đình
- Duy trì tư thế thẳng đứng của cơ thể (thăng bằng): Tiền đình có chức năng chính là giữ thăng bằng cho cơ thể, khi cơ thể di chuyển, khi cúi, xoay… Nhiều phản xạ cơ ở chi được điều chỉnh bởi hoạt hóa của cơ quan sỏi tai và ống bán khuyên. Hệ thống tiền đình hoạt hóa các phản xạ này làm ổn định vị trí đầu trong không gian (phản xạ tiền đình sống và phản xạ sỏi tai tủy sống).
- Cung cấp cảm giác vận động khách quan, sự di chuyển trong không gian 3 chiều.
- Kiểm soát cơ vận nhãn: Giúp cho mắt nhìn cố định vào vật trong khi xoay đầu. Mặc dù sự thay đổi vị trí đầu xảy ra trong các hoạt động bình thường như đi bộ, chạy, mắt vẫn giữ ổn định một điểm trong không gian. Vận động mắt được gây ra bởi hoạt hóa tiền đình gọi là phản xạ tiền đình mắt.
Nguyên Nhân Và Phân Loại
Có hai dạng rối loạn tiền đình là:
Rối loạn tiền đình ngoại biên
- Chóng mặt tư thế lành tính: thường gặp nhất, chóng mặt ngắn không quá một phút khi thay đổi tư thế do chấn thương đầu, viêm mê đạo siêu vi, tắc mạch máu và 50% không rõ nguyên do.
- Bệnh lý tiền đình ngoại biên cấp (viêm mê đạo cấp): thường gặp nhất ở bất kỳ tuổi nào. Khởi đầu chóng mặt cấp, nôn, buồn nôn, không có triệu chứng tai, kéo dài nhiều ngày hầu hết cải thiện sau 1 đến 2 tuần. Những chấn thương, bệnh lý mạch máu và rối Ioạn miễn dịch có thể hiện diện tương tự. Cơn tái phát có thể xảy ra thường nhẹ hơn (sự mất bù).
- Bệnh Ménière: Đặc điểm cơn chóng mặt nặng và nôn ói kéo dài từ vài phút đến vài giờ, cơn phối hợp ù tai giảm thính lực và cảm thấy đặc tai. Mặc dù thính lực cải thiện sau thời gian dài mất thính lực thường xảy ra. Nguyên nhân do tăng thể tích nội dịch và giãn lòng ống nội dịch.
- Chóng mặt sau chấn thương: Hội chứng sau chấn động não thường choáng váng, hồi hộp, khó tập trung, đau đầu, sợ ánh sáng cơ chế không rõ.
- Các bệnh rối loạn chuyển hoá: tiểu đường, tăng ure huyết, suy giáp.
- Các nguyên nhân tổn thương tiền đình ngoại biên khác như: u thần kinh số 8, viêm tai xương chũm mạn tính, xơ cứng tai, sỏi nhĩ, nhiều loại thuốc gây tổn thương tai, tiền đình.
Rối Loạn Tiền Đình Trung Ương
- Thiểu năng tuần hoàn não: Hệ cột sống thân nền gây chóng mặt thường gặp ở người già. Sự chóng mặt phát sinh từ thiếu máu mê đạo, thân não hay cả hai thì chưa rõ, khởi phát đột ngột thường kéo dài vài phút kết hợp buồn nôn, nôn. Thiểu năng động mạch cột sống thân nền thuường do xơ vữa động mạch, đôi khi do hạ huyết áp tư thế, cơn Stokes-Adams hay chèn ép do thoái hóa cột sống cổ.
- Đột quỵ: nhồi máu vùng hành tủy bên (hội chứng Wallenberg) và hầu hết do tắc động mạch sống nền ở đoạn gần. Đôi khi nhũn hay xuất huyết tiểu não hiện diện với chóng mặt nôn ói và thất thường đều chẩn đoán nhầm với tiền đình ngoại biên.
- Các căn nguyên trung ương khác: u góc cầu tiểu não, xơ cứng rải rác, đau đầu migraine, parkinson …
Phân biệt chóng mặt trung ương và ngoại biên
Dấu hiệu |
Ngoại biên |
Trung ương |
Chóng mặt |
Thường ngắt quãng nặng nề |
Thường liên tục, nhẹ |
Rung giật nhãn cầu |
Luôn luôn hiện diện theo một hướng, không bao giờ theo chiều dọc |
Có thể không có, một hoặc hai hướng, có thể theo chiều dọc |
Giảm thính lực ù tai |
Thường có |
Hiếm có |
Dấu hiệu thân não |
Không |
Có |
Đối Tượng Nguy Cơ Dễ Mắc Bệnh
- Tuổi tác: độ tuổi càng tăng thì nguy cơ bị các bệnh càng cao, do sự lão hoá của các bộ phận chức năng trong cơ thể và kèm theo các bệnh lý như (xơ vữa động mạch, thoái hoá cột sống cổ gây chèn ép, thiểu năng tuần hoàn não, đái tháo đường, huyết áp thấp,...) Uớc tính có khoảng 35 - 40% người lớn từ 40 tuổi trở lên (69 triệu người) mắc phải tình trạng rối loạn tiền đình.
- Tiền sử bị chóng mặt: những người đã từng bị chóng mặt trước đây thì sẽ có nguy cơ cao bị chóng mặt trong tương lai, tái đi tái lại nhiều lần.
- Môi trường sống và làm việc: quá ồn, thời tiết khó chịu khi chuyển mùa…
- Những người thường xuyên bị căng thẳng về đầu óc, stress, mất ngủ, cho dù ở mọi lứa tuổi, giới tính cũng là những đối tượng có khả năng mắc bệnh cao.
- Thực tế cho rằng rối loạn tiền đình cũng rất dễ xảy ra ở những người làm việc trong môi trường văn phòng như dân công sở, học sinh sinh viên… nguyên nhân chủ yếu do họ ngồi nhiều, ít vận động, tư thế làm việc sai kèm theo tình trạng đau mỏi cổ gáy, làm tắc nghẽn hoặc co thắt động mạch cột sống thân nền dẫn tới rối loạn tuần hoàn gây thiếu máu nuôi vùng não bộ và vùng tiền đình.
Phương Pháp Chẩn Đoán
Lâm sàng
- Phân biệt triệu chứng chóng mặt do nguyên nhân tiền đình và không tiền đình.
|
Tiền đình |
Không tiền đình |
Mô tả chung |
Sự xoay tròn ( xung quanh chuyển động), quay vòng, say rượu, tròng trành, say sóng, mất thăng bằng |
Cảm giác bập bềnh di động, cơ thể tách rời, lảo đảo, quay tròn bên trong (xung quanh không chuyển động) |
Diễn tiến |
Theo cơn |
Thường xuyên |
Yếu tố làm tăng |
Chuyển động đầu, thay đổi vị trí |
Sang chấn, tăng thông khí, loạn nhịp tim. |
Triệu chứng phối hợp |
Buồn nôn, nôn, lảo đảo, ù tai, giảm thính lực, tổn thương thị giác, nhìn dao động |
Đổ mồ hôi, tái nhợt, dị cảm, đánh trống ngực, ngất, khó tập trung, đau đầu căng cơ |
- Mất thăng bằng: Mức độ có thể rất mãnh liệt khiến bệnh nhân không thể đứng được thường gặp trong giai đoạn đầu của hội chứng tiền đình ngoại biên hoặc có thể ở mức độ vừa phải được phát hiện thông qua các nghiệm pháp khám như: Dấu hiệu Romberg, Bước đi hình sao,…
- Rung giật nhãn cầu: Là một vận động tự động của cả hai nhãn cầu, đặc trưng bởi sự xuất hiện liên tục có nhịp, khá đều đặn và sự liên tục thay đổi hướng của sự chuyển động xen kẽ nhau…
Cận Lâm Sàng
• Các xét nghiệm cơ bản.
• XQ cột sống cổ đánh giá hẹp khe khớp.
• Siêu âm hệ động mạch cảnh: xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch…;
• Chụp CT-Scanner sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như: U góc cầu tiểu não,u dây thần kinh số 8, TBMM não…
• Đo chức năng tiền đình bằng Ảnh động nhãn đồ (VNG)
Điều Trị Rối Loạn Tiền Đình
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo từng nguyên nhân
- Xử trí cơn chóng mặt cấp làm giảm khó chịu cho người bệnh
- Trong cơn chóng mặt cấp, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, ít ánh sáng, tránh di chuyển
Thuốc điều trị trong cơn chóng mặt cấp
- Thuốc chống nôn: metoclopromide, domperidon ( motilium) , dimenhydrinate
- Thuốc trị chóng mặt: betahistine ( beta Serc), cinarizin ( stugerol), flunarizin ( Sibelium), acetyl leucine ( Tanganil)
- Thuốc giảm lo âu: diazepam
- Thuốc tác động lên thần kinh và sự phục hồi của não bộ như: piracetam ( nootropil) , ginkgo biloba…
Các phương pháp hỗ trợ khác
- Chế độ ăn uống nhiều rau xanh, ít dầu mỡ, hạn chế rượu bia, thuốc lá, ăn ít muối đặc biệt đối với bệnh Ménière (vì có thể làm tăng phù nề mê đạo)
- Trong cơn chóng mặt thì nằm đầu thấp, hạn chế thay đổi tư thế, còn trong sinh hoạt hàng ngày nên luyện tập thể dục, yoga, hạn chế thay đổi tư thế đột ngột, kê gối vừa phải khi ngủ, sinh hoạt điều độ ( ăn ngủ đúng giờ), tránh ngồi quá lâu.
- Vận động tiền đình (trường hợp chóng mặt tư thế kịch phát lành tính), bắt đầu càng sớm càng tốt trong giai đoạn cấp.