Giới thiệu:
- Tên gọi: chè dây, chè hoàng giang, hay còn được một số dân tộc vùng cao gọi là Thau rả
- Tên khoa học: Ampelosis Cantoniensis (Hook. Et Arn.) Planch
- Họ: Thuộc học Nho (Vitaceae).
- Bộ phận dùng: toàn thân, lá, cành của cây chè dây
Mô tả, phân bố, thu hái và bào chế:
Mô tả:
- Chè dây là loại cây leo, thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ, tua cuốn chẻ đôi. Lá kép, mọc so le, có quả mọng hình trái xoan. Gốc tròn nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn mặt, trên lá khi khô có những vệt trắng loang lỗ như nấm mốc, mặt dưới rất nhạt
Phân bố:
- Chè dây mọc hoang trong rừng, ưa ẩm và ưa sáng; thường leo, mọc nằm trên các loại cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc ở bờ nương rẫy
- Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại theo bờ bụi ở nhiều nơi: Lào Cai, Hoà Bình, Hà Tây, Bắc Thái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An… tới Lâm Đồng, Đồng Nai. Người ta thu hái dây lá tươi quanh năm.
Thu hái, bào chế và bảo quản:
- Thu hái: Cây chè dây được thu hái vào thời điểm cây chưa ra hoa bằng cách cắt cả phần thân cây và lá. Chè dây có thể thu hoạch quanh năm
- Bào chế: Sau khi thu hái xong đem đi rửa thật sạch để loại bỏ bụi bẩn, sau đó đi thái nhỏ rồi phơi khô hoặc sấy.
- Bảo quản: Để chè dây không bị hư hỏng và nổi nấm mốc, nên tránh để ở những nơi ẩm thấp, thỉnh thoảng nên dem ra phơi thêm nắng.
Dược lý theo Y Học Hiện Đại:
Thành phần hóa học:
- Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong chè dây có chứa Flavonoid, tanin, glucose, ngoài ra riêng phần rễ của cây chè dây còn chứa ampelopsin và myricetin
- Trong đó hàm lượng Flavonoid chiếm nhiều nhất tới 18,15% tồn tại dưới hai dạng là aglycon và glycosid. Hỗn hợp Flavonoid chứ myricetin 5,32% và dihydromyricetin 53,83%
- Các hợp chất phân lập từ Chè dây: cantonienol, nootkatone, aromadendrane-4β,10β-diol, acid abscisic, acid 12-oxo-hardwickiic, acid betulinic, acid platanic, acid vanillic, resveratrol, nectandrin B, nectandrin A, 3,5,7-trihydroxychromone, 5,7,3',4',5'-pentahydroxyflavanone, taxifolin và myricitrin.
Tác dụng dược lý:
- Tác dụng chống loét dạ dày: Gây loét dạ dày bằng mô hình Shay trên chuột cống trắng. flavonoid toàn phần uống với liều 1g/kg/ngày liền 4 ngày trước khi thắt môn vị. kết quả chỉ số loét ở lô chứng là 7,1; lô thuốc là 2,66; loét giảm 62,5%, thể tích dịch vị lô thuốc giảm 24,4%, độ acid tự do giảm 26,4%, độ acid toàn phần giảm 21,5%.
- Tác dụng giảm đau: Gây đau bằng tiêm trong màng bụng 0,1ml/chuột nhắt trắng 20g dung dịch acid acetic 0,1%. Liều flavonoid toàn phần tiêm dưới da 1g/kg. kết quả số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút một lô thuốc giảm 50-80% so với lô chứng.
- Tác dụng kháng khuẩn: Dùng phương thức đục lỗ trên môi trường thạch với 2 nồng độ 0,5% và 1% flavonoid toàn phần. Kết quả thuốc có tác dụng khá trên Bacillus subtilis ATCC 6633 (nồng độ 1% gần bằng ampicillin 0,2 UI/ml).
- Tác dụng chống oxy hóa: Phản ứng oxy hóa lipid màng tế bào gan chuột nhắt trắng sẽ sản sinh ra malonyl dialdehyd (MDA), chất này phản ứng với acid thiobarbiturie tạo ra một phức có màu. Đo cường độ màu ở 532nm sẽ biết MDA sinh ra nhiều hay ít. Các thuốc chống oxy hóa sẽ làm hàm lượng MDA sinh ra giảm đi. Kết quả cả 3 chế phẩm đều có phản ứng chống oxy hóa
Vị thuốc trong Đông Y:
Tính vị - Quy kinh:
- Tính vị: Chè dây có vị ngọt đắng, tính mát và rất lành tính
- Quy kinh: Chè dây quy vào kinh tì, vị.
Công năng – chủ trị:
- Công năng: Chè dây là một loại dược liệu quý giúp tiêu hóa tốt, dễ ngủ, giúp giảm đau, chống viêm loét dạ dày, kháng khuẩn và chống oxy hóa.
- Chủ trị: Chữa viêm loét dạ dày và tá tràng, viêm kết mạc cấp tính, viêm gan thể hoàng đản, cảm mạo phong nhiệt, viêm họng, mụn nhọt,…
Liều dùng:
- Mỗi ngày sử dụng 10 – 50g chè dây đem đi pha với nước sôi để uống như uống trà hoặc sắc cùng các vị thuốc khác để uống.
Phân biệt:
- Phân biệt: Chè dây thường dễ bị nhầm lẫn với cây Dây chè. Dây chè thuộc học Cúc đặc biệt là thân và rễ thường chứa nhiều độc tố.
Một số bài thuốc:
·Điều trị đau dạ dày
Chuẩn bị: 30 - 50g dược liệu chè dây.
Thực hiện: Có thể hãm hoặc sắc uống. Dùng nhiều lần. Dùng liên tục trong 15 - 30 ngày.
·Phòng ngừa sốt rét
Chuẩn bị: Chè dây 60g, lá Hồng bì 60g. các dược liệu sau 12g mỗi thứ gồm có: Rễ cỏ xước, lá Đại bi, lá Tía tô, lá hoặc vỏ cây Vối, rễ Xoan rừng.
Thực hiện: Thái nhỏ các dược liệu sau đó phơi khô. Thực hiện sắc thuốc với 400ml nước đến khi còn 100ml. Uống trong ngày.
·Điều trị tê thấp đau nhức
Chuẩn bị: Lá Chè dây tươi.
Thực hiện: Lá Chè dây tươi sau khí hái giã nát. Sau đó hơ nóng và gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức sẽ làm giảm đau.
Vị thuốc trong Y Học Hiện Đại:
- Lá Chè dây cũng được dùng để nấu nước uống thay chè. Gần đây Viện Y học Cổ truyền Dân tộc đã sử dụng chè dây dạng cao khô để điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày – hành tá tràng.
- Đẩy lùi các triệu chứng ợ hơi, đau rát thượng vị, ợ chua… liên quan đến bệnh đau dạ dày.
- Cành lá dược liệu còn giúp làm liền sẹo, an thần, đồng thời ức chế xoắn khuẩn Helicobacter pylori.
- Nhờ những công dụng hiệu quả mà chè dây mang lại, Vitramec đã nghiên cứu và mang đến cho quý khách hàng sản phẩm Dung Dịch Dạ Dày VitraGas. Dung dịch dạ dày VitraGas được bào chế từ các loại thảo dược thiên nhiên như: Lá Khôi, Ô tặc cốt, Dạ Cẩm,..và đặc biệt là Chè Dây. Mang đến công dụng chính là: Sơ can kiện tỳ, Hoà vị chỉ thống.
- Dung dịch dạ dày VitraGas hỗ trợ hệ niêm mạc dạ dày. Ngoài ra còn hỗ trợ hiệu quả cho người có nguy cơ viêm loét dạ dày và tá tràng.
Trên đây là một số thông tin về cây Chè dây, hy vọng những thông tin trên có thể giúp quý vị và các bạn hiểu thêm lợi ích, ứng dụng cũng như cách phân biệt cây Chè dây. Cám ơn quý vị và các bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết của Vitramec. Mọi thông tin thắc mắc hoặc có nhu cầu đặt hàng xin mời quý vị liên hệ Hotline: 02866.7171.99. Đọc thêm nhiều bài viết bổ ích khác trên Website của Vitramec nhé! https://vitramec.vn