NHỮNG BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT

Ngày đăng: 03/03/2021 11:22 PM

    NHỮNG BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT

    Bài thuốc Hoạt huyết chữa chứng huyết ứ, ví dụ như bệnh nhiễm sốt cao, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân đen, khí hư, huyết trệ, kinh mạch không thông… Tùy tình hình bệnh lý khác nhau mà dùng các bài thuốc hoạt huyết, khu ứ thích hợp.

    Chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc Hoạt huyết để bạn đọc tham khảo

    1.THẤT TIÊU TÁN (Hòa tễ cục phương)


    Thành phần gồm Ngũ linh chi; Bồ hoàng lượng bằng nhau.
    Cách dùng: Thuốc tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 8 – 12g, dùng bao vải bọc thuốc sắc nước chia 2 lần trong ngày hoặc sắc với lượng giấm và nước bằng nhau để uống.
    Tác dụng: Hoạt huyết tán ứ, tán kết chỉ thống.
    Giải: Ngũ linh chi dùng sống có tác dụn thông lợi huyết mạch, hành huyết chỉ thống; Sinh Bồ hoàng phá huyết chỉ thống, gia thêm giấm có tác dụng giảm bớt tính tanh táo của Ngũ linh chi và tăng thêm tính tán ứ, chỉ thống.
    Ứng dụng trên lâm sàng: bài thuốc thường dùng để hoạt huyết hóa ứ chỉ thống, những trường hợp bụng dưới đau do huyết ứ tích trệ, đau kinh, tắt kinh, đau bụng sau khi sinh đều dùng được. Thường dùng bài này gia thêm các vị Đơn sâm, Xích thược đểtăng tgác dụnghoạt huyết, nếu đau nhiều gia Nhũ hương, Một dược. Nếu huyết ứ do hư hàn gia Đương quy, Xuyên khung, Ngải diệp để bổ huyết, hoạt huyết tán hàn.
    Trường hợp khí trệ gia Thanh bì, Hương phụ, tiểu hồi để hành khí tiêu trệ.
    Trường hợp kèm huyết hư gia Tứ vật thang để dưỡng huyết.
    Bài thuốc có thể dùng trị các chứng đau tức ngực do thiếu máu cơ tim hoặc co thắt động mạch vành, đau bao tử thuộc huyết ứ trệ đều có kết quả nhất định.
    Có trường hợp dùng bài thuốc này kết hợp với bài Giao Ngãi Tứ vật thang bỏ Cam thảo ( trong đó Ngũ linh chi 16 – 20g; Bồ hoàng 16 – 20g, bài Tứ vật trọng dụng dùng Sinh địa hoàng) kết hợp với thuốc kháng sinh trị có thai ngoài tử cung có kết quả tốt.
    Có trường hợp dùng bài này gia Xuyên khung, Đào nhâ, Hồng hoa, Xích thược, Uất kim trị chứng đau co thắt động mạch vành có kết quả tốt.


    2.SINH HÓA THANG (Cảnh nhạc toàn thư)


    Thành phần: Đương quy 32g; Đào nhân 12g; Xuyên khung 12g; Chích thảo 2g; Bào khương 2g;
    Cách dùng: Sắc nước uống hoặc cho thêm ít rượu sắc.
    Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, ôn kinh chỉ thống.
    Giải: Bài thuốc được dùng chữa chứng huyết hư, ứ trệ sau đẻ, bụng dưới đau do hàn. Trong bài Đương quy liều cao có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, hóa ứ, sinh tân là chủ dược; Xuyên khung, Đào nhân hoạt huyết hóa ứ; Bào khương ôn kinh chỉ thống; Chích thảo điều hòa các vị thuốc; Dùng rượu để gia tăng tác dụnghoạt huyết, tiêu ứ.
    Ứng dụng trên lâm sàng: bài thuốc được dùng cho sản phụ sau khi sinh, máu xấu không ra hết, đau bụng vì bài thuốc tính ôn cho nên dùng thích hợp với chứng hư hàn
    Trường hợp có cục ứ huyết đau bụng nhiều gia Bồ hoàng, Ngũ linh chi; Diên hồ sách để hóa ứ, chỉ thống.
    Trường hợp hư hàn Nhục quế để ôn kinh tán hàn.
    Nếu huyết ứ sinh nhiệt gia Đơn sâm, Xích thược để thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ứ.
    Bài này dùng cho sản phụ sau khi sinh đẻ, có tác dụng làm giảm đau bụng do co bóp tử cung đồng thời có tác dụng kích thích tăng sữa cho người mẹ.


    3. ĐÀO HỒNG TỨ VẬT THANG (Y TÔNG KIM GIÁM)


    Thành phần: Đương quy 12g; Xuyên khung 6 – 12g; Sinh địa 12 – 20g; Xích thược 8 – 12g; Đào nhân 8  - 12g; hồng hoa 4 – 12g;
    Cách dùng: Sắc nước uống, ngày một thang chia 2 lần.
    Tác dụng: hoạt huyết, điều kinh.
    Giải: Bài thuốc này là tứ vật thang gia Đào nhân, Hồng hoa. Trong bài này Đương quy, Sinh địa dưỡng huyết; Xích thược, Xuyên khung phối hợp với Đào nhân, Hồng hoa để phá huyết ứ, đó là bài thuốc căn bản để hoạt huyết điều kinh.
    Trên lâm sàng là bài thuốc căn bản để hoạt huyết điều kinh chữa chứng rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, trên lâm sàng hay gia giảm liều dùng:
    Nếu trường hợp huyết nhiệt gia Đơn bì, Liên kiều, Địa cốt bì.
    Nếu đau bụng gia Diên hồ sách, Hương phụ chế, Thanh bì để hành khí hoạt huyết.


    4. THIẾU PHÚC TRỤC Ứ THANG – Y lâm cải thác.

    STT    Tên Vị thuốc      Hàm lượng       STT       Tên Vị Thuốc      Hàm Lượng
    1          Đương quy           12g                 7           Một dược                 4g
    2          Xuyên khung         4g                  8           Diên hồ sách            4g
    3          Nhục quế               4g                  9           Can khương(sao)    3 lát
    4          Xích thược             8g                10           Tiểu hồi hương        7 quả
    5          Bồ hoàng              12g                11           Nhục quế                 4g
    6          Ngũ linh chi (sao)   8g            

    Cách dùng: Lượg trên theo nguyên phương, ngày 1 thang sắc nước chia làm 2 lần uống.
    Tác dụng: Ôn kinh, trục ứ, chỉ thống. Chủ trị Bụng dưới tích khối mà đau, hoặc có khối mà không đau hoặc có đau mà không có khối. Kinh nguyệt một tháng 3 đến 5 kỳ hoặc liên tiếp không ngừng hoặc rồi ngừng lại thấy. Máu hoặc tím hoặc đen hoặc có hòn cục, kiêm bụng dưới đau dữ dội hoặc trong chất khí hư có màu hồng.
    Giải bài thuốc: Phương này lấy bài Thất tiếu tán (Bồ hoàng, Ngú linh chi) phối với Khung, Quy làm chủ yếu, lại gia thêm Huyền hồ, Một dược để hoạt huyết định thống, gia Quế tâm, Tiểu hồi, Can khương, để ôn kinh tán ứ. Tóm lại toàn phương có đặc điểm là dùng thuốc thiên vể ôn, dùng thuốc chữa hạ tiêu can thận và là thuốc trấn thống mạnh nên có công năng trục được khối huyết ứ ở bụng dưới. Nhưng phương này ôn kinh chỉ thống có thừa, mà sức tiêu tịch trừ khối lại không đủ nên nếu tiêu bí bì khôi cần được tăng cường thêm.
    Gia giảm: Trên lâm sàng có thể dùng phương ngày 2 – 3 ngày thì kinh được trong sạch là khỏi, nếu dùng liên tục trong 3 đến 5 kỳ kinh thì chứng đau bụng hành kinh lâu năm khỏi hoàn toàn, nên bài này chữa được vô sinh của nữ nhưng phải tăng liều lượng các vị thuốc ôn kinh, chỉ thông (tiểu hồ, bào khương, huyền hồ sach), gần đây cũng dùng để chữa thống kinh.

    5. HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG- Y LÂM CẢI THÁC

    Phương này là hợp phương của Đào hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán (Sài, thược, chỉ thực, Cam thảo) lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất

    Thành phần

    1.  Đương quy          12 gam.

    2.  Sinh địa                12 gam.

    3.  Đào nhân             16 gam.

    4.  Hồng hoa             12 gam.

    5.  Chỉ xác                 8 gam.

    6.  Xích thược           8 gam.

    7.  Sài hồ                   4 gam.

    8.  Cam thảo             4 gam.

    9.  Cát cánh              6 gam.

    10. Xuyên khung     6 gam.

    11. Ngưu tất              12 gam.

    Cách dùng

    Lượng trên thuộc nguyên phương mỗi ngày 1 thang: Hoạt huyết hành ứ, lý khí, chỉ thống.

    Chủ trị

    Đau đầu ngoan cố ngực đau, nội nhiệt, phiền táo, ách nghịch (nấc) tâm quí (hồi hộp) mất ngủ, sốt về buổi chiều và chứng thổ huyết có các biểu hiện của ứ huyết. Nếu xanh lờ mờ, hai mắt quầng thâm, đau như rìa lưỡi có gân xanh ban ứ, mặt lưỡi có vân đâm, chỗ đau cố định.

    Giải bài thuốc

    Phương này là hợp phương của Đào hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán (Sài, thược, chỉ thực, Cam thảo) lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất. Đào hồng tứ vật thang hoạt huyết hành ứ, Tứ nghịch tán sơ can lý khí, gia Cát cánh để khai khí ở phần hung cách, Ngưu tất để dẫn huyết ứ đi xuống. Đó là cách nhất thăng, nhất giáng phối ngũ thành phương, nên chữa được tất cả các chứng khí trệ huyết ứ, cho nên gọi là “trục ứ”.

    Gia giảm

    Trên lâm sàng ứng dụng hay bỏ Cát cánh gia Thanh bì, Hương phụ để tăng cường tác dụng lý khí chỉ thống. Đau dữ còn gia Toàn yết, Ngô công, Sơn giáp, Địa long để thông lạc chỉ thống


    6. PHỤC NGUYÊN HOẠT HUYẾT THANG

    Sài hồ 6 – 12 g

    Thiên hoa phấn 12 – 20 g

    Đương quy 12 g

    Hồng hoa 4 – 12 g

    Cam thảo 4 g

    Xuyên sơn giáp 8 – 12 g

    Đại hoàng sao rượu 4 – 12 g

    Đào nhân 8 – 16 g

    Cách dùng: cho thêm chút rượu tốt sắc thuốc với nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
    Tác dụng: Sơ can thông lạc, hoạt huyết tán ứ, chỉ thống. Chủ trị Các chứng ngã, đòn gây thương tổn, huyết ứ lưu kết ở ngực sườn, đau có chỗ nhất định, đau không chịu được.
    Giải: Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sương đau tức – Đương quy, Hồng đào, Sơn giáp; Đại hoàng hoạt huyết phá ứ là các thành phần chủ yếu của phương. Ngực sườn là nơi can kinh đi qua nên gia Sài hồ sơ can, dùng thiên hoa phấn khong phải để  sinh tân nhuận táo mà chủ yếu để trị ứ huyết do đòn đánh ngã té, Cam thảo hoãn cấp chỉ thống, ứ huyết hết thì tân huyết sinh, nên có tê gọi là Phúc Nguyên.
    Gia giảm: trong lâm sàng thươg gia Địa miết trùng, Nhũ hương, Một dược, Huyền hồ để tăng cường hoạt huyết, khử ứ, lý khi, chỉ thống.


    7. ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG – Thương hàn luận

    Dùng các vị: Đào nhân 12g; Sinh địa 4 – 12g; Quế chi 4 – 8g; Chích thảo 4g; mang tiêu 8 – 12g.
    Cách dùng: Sắc uống Ngày 1 thang chia 2 lần.
    Tác dụng: Phá huyết trục ứ. Chủ trị Ứ huyết nội kết, bụng dưới chướng mãn, đại tiện sắc đen, phát sốt, nói nhảm.
    Giải: Phương này thích hợp chữa chứng ứ huyết nội kết. Trước gọi là chứng súc huyết. Phát sốt là ứ huyết phát thành nhiệt, nói nhảm là do ứ nhiệt thượng xung. TÌnh thế này rất nghiêm trọng, phải gấp rút phá huyết trục ứ ngay. Bản phương dùng Đào nhân, Đại hoàng, QUế chi có tác dụng ấy. Đào nhân và Đại hoàng là chủ dược phối ngũ 2 vị này thì sức phá huyết của Đào nhân mạnh hơn nhiều. Đại hoàng hay trục ứ, Quế chi thông huyết mạch (có thể dùng quế tâm), Mang tiêu nhuyễn kiên tiêu kết giúp cho Đại hoàng, Đào nhân, công hạ. Cam thảo hòa hoãn chư dược. Sau khi đã công hạ ứ huyết, tà nhiệt tự lui, cuồng táo tự an. Phương này không những trị được súc huyết ở hạ tiêu mà còn chữa chứng thổ huyết sắc mặt tím sạm, đòn đánh, chấn thương gây ứ huyết đình tích, đau nhức không xoay được, phụ nữ ứ huyết bế kinh, hoặc sau khi đẻ không ra máu xấu, bụng dưới rắn đau, xuyên chướng không chịu được. Dùng phương này là phải có chứng ứ huyết nội kết. Nếu bệnh nhân ra máu nhiều, khí huyết hư nhược sắc mặt trắng bệch thì cấm dùng. Nếu huyết nhiệt vọng hành, xuất huyết bất chỉ, thì phải lương huyết làm chủ, phương này không thích hợp.

    PHỤ NỮ CÓ THAI KHÔNG DÙNG.

    Gia giảm: Trên lâm sàng có thể dùng phương này hợp bài Thất tiếu tán (bồ hoàng, ngũ linh chi) để tăng cường trục ứ chỉ thống. Nếu có kiêm khí trệ thì nên gia Thanh bì, Mộc hương, hương phụ để lý khí. Nếu không phát nhiệt như cuồng thì thay Sinh địa hoàng bằng chế đại hoàng, Không dùng mang tiêu nữa. Cũng có thể dùng phương này làm cơ sở rồi gia Hồng tất, Bại tương thảo, Hoàng cầm, Hoàng liên để trị viêm chậu hông cấp tính. Phương này khứ quế, gia Hậu phác trị chứng đại tràng trì trệ khó đi đại tiện.
     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    0
    Zalo
    Zalo
    Hotline