Bạch Thược

Ngày đăng: 13/04/2021 04:27 PM

    BẠCH THƯỢC

    Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch thược, Sinh Bạch thược, Sao Bạch thược, Tiêu Bạch thược(Bạch thược sao cháy xém), Khuê Bạch thược, Hàng Bạch thược,Toàn Bạch thược.

    Phần cho vào thuốc: Củ.

    Bào chế: Sau khi dùng nước sôi ngâm mềm rồi thái phiến, dùng sống hoặc sao với rượu.

    Tính vị quy kinh: Vị đắng, chua, tính hơi hàn. Vào ba kinh can, tỳ, phế .

    Công dụng: Làm mềm can (nhu can) ổn định đau, dưỡng huyết, thu liễm âm.

    Chủ trị: Chữa ngực, sườn, bụng đau, chân tay co giật, phụ nữ thấy kinh quá nhiều, hoặc đảo kinh (trong lúc thấy kinh có triệu chứng nôn ra máu hoặc chảy máu cam).

    Ứng dụng và phân biệt: Thược dược có hai loại đỏ và trắng: Ích âm dưỡng huyết, tư nhận can tỳ thì đều dùng Bạch thược; hoạt huyết hành trệ, tuyên thông tiêu độc ung nhọt, thì đều dùng Xích thược. Bạch thược thiên về thanh bổ, có thể chữa được đau do huyết hư. Xích thược thiên về hành ứ, có thể chữa được đau do huyết kết tụ .

    Kiêng kỵ: Đau bụng, ỉa chảy do hàn tà gây nên và đau do tàng vị hư lạnh đều kiêng dùng.

    Liều lượng: 6-12g

    Bài thuốc ví dụ: Bài thược dược thang(Trương khiết cổ phương) chữa lỵ ra chất nhầy đỏ và trắng (Trệ hạ xích bạch), đại tiện ra mủ máu, lờ lờ máu cá, mót mà rặn không ra.

    Thược dược, Hoàng cầm, Hoàng liên, Đương quy, Nhục quế, Cam thảo, Tân lang, Mộc hương, sắc với nước cho uống, nếu đi lỵ không hết cho thêm Địa hoàng.

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    0
    Zalo
    Zalo
    Hotline