Đan Sâm

Ngày đăng: 15/04/2021 04:55 PM

    ĐAN SÂM

    Tên dung trong đơn thuốc: Đan sâm, Tử đan sâm, Xích đan sâm, Huyết đan sâm
    Phần cho vào thuốc: Củ rễ.


    Bào chế: Rửa nước cho mềm, thái phiến, dung sống, sao với rượu để dung.
    Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn.Vào hai kinh tâm can.
    Công dụng: Trừ huyết ứ, sinh huyết mới, hoặt huyết điều kinh.
    Chủ trị: Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, tích tụ thành bang, huyết ý phong tý, ung nhọt, đan độc.
    Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này tuy có tên là Sâm, song sức bổ huyết thì thiếu mà công khư ứ lại có thừa, hoàn toàn trái với Dương quy. Sức bổ huyết của Dương quy mạnh hơn là khư ứ, còn sức khư ứ của Đan sâm lại mạnh hơn là bổ huyết, Và lại Dương quy cam ôn, trong bổ huyết khư ứ nên dùng cho huyết phận thiên về hàn. Đan sâm khổ hàn, trong khư ứ bổ huyết nên dung cho huyết phận thiên về nhiệt.
    Kiêng kỵ: Nếu người không có ứ huyết ngưng kết thì chớ dung.
    Liều lượng: 1.5 đồng cân đến 3 đồng cân.
    Bài thuốc ví dụ: Bài Đan sâm thang (Lục khoa chuẩn thằng phương) chữa lở ghẻ phong nhiệt.
    Đan sâm, Khổ sâm, Xà sàng tử, sắc với nước, bỏ bã, nhân nước thuốc còn nóng rửa vào chỗ đau.

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    0
    Zalo
    Zalo
    Hotline